Whey Protein: Hướng Dẫn Cơ Bản Cho Người Mới Bắt đầu

  • This topic is empty.
Viewing 1 post (of 1 total)
  • Author
    Posts
  • #42963 Reply
    dallasrodgers
    Guest

    <br>Nhìn chung whey protein là sản phẩm rất an toàn cùng với liều lượng 1 – 2 muỗng (khoảng 25 – 50 gram) mỗi một ngày, thường dùng sau khi tập luyện. Nhưng chất lượng và tốt nhất bạn cần làm theo các có các hướng dẫn có sẵn trên bao bì. Cần lưu ý rằng nếu chế độ ăn của bạn đã có nhiều đạm, việc dùng thêm whey protein có thể là không cấp thiết. Mặt khác, những lo ngại về nguy cơ protein gây thương tổn thận, hoặc góp phần gây loãng xương, là không có cơ sở. Trên thực tế, protein đã được chứng minh giúp chống loãng xương và không có tác dụng xấu đến một quả thận khỏe mạnh. Tuy nhiên, những người có vấn đề về thận hoặc gan nên tham khảo ý kiến chưng sĩ trước quá trình sử dụng. Quá liều whey protein có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa như buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy, đau và chuột rút. Một số người cũng có thể bị dị ứng với váng sữa. Nếu các bạn chẳng thể dung nạp đạm whey cô đặc, có thể mua loại tinh khiết hoặc thủy phân có thể thích hợp hơn. Bên cạnh đó, cần tránh dùng whey protein và ăn các thực phẩm giàu đạm khác. Protein là dưỡng chất chính giúp tăng cơ và giảm mỡ, đặc biệt quan trọng đối cùng với các vận khích lệ, người tập luyện thể hình hoặc cần giảm cân. Dùng bột whey protein là một cách lành mạnh và đặc biệt hơn thế để thêm nhiều đạm vào chế độ thực đơn ăn uống của các bạn. Đây là nguồn protein chất lượng nhất, được cơ thể hấp thụ và sử dụng một cách hiệu quả.<br><br>Peptit là loại hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit kết liên cùng với nhau bởi các kết liên peptit. Liên kết peptit là kết liên -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. Nhóm -CO-NH- giữa 2 đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit. Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH. Những phân tử peptit chứa nhiều gốc α-amino axit (trên 10) được gọi là polipeptit. Ta biểu diễn cấu tạo của các peptit bằng cách ghép từ tên viết tắt của các gốc α-amino axit theo trật tự của chúng. Ví dụ: hai đipeptit từ alanin và glyxin là: Ala-Gly và Gly-Ala. Do có kết liên peptit, các peptit có hai phản ứng quan trọng là phản ứng thủy phân và phản ứng màu với Cu(OH)2. Peptit có thể bị thủy phân không hoàn toàn thành các peptit ngắn hơn nhờ xúc tác axit hoặc bazơ và enzim.<br><br>Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2. Đây là một trong các phản ứng dùng để phân biệt protein. Protein là cơ sở tạo nên sự sống, có protein mới có sự sống. Về mặt dinh dưỡng, protein là hợp phần chính trong thức ăn của người và động vật. Enzim là những chất hầu hết có bản chất protein, có khả năng xúc tác cho các quá trình hóa học, ngoài ra trong cơ thể sinh vật. Tên của các enzim xuất phát từ tên của phản ứng hay chất phản ứng thêm đuôi aza. Hoạt động xúc tác của enzim có tính chọn lọc rất cao. Tốc độ phản ứng nhờ xúc tác enzim rất lớn. Axit nucleic là polieste của axit photphoric và pentozơ (monosaccarit có 5C); mỗi pentozơ lại liên kết cùng với một bazơ nitơ (đó là các hợp chất dị vòng chứa nitơ được kí hiệu là A, X, G, T, U). Axit nucleic là thành phần quan trọng nhất của nhân tế bào và loại polime này có tính axit. Axit nucleic thường tồn tại dưới dạng kết hợp với protein gọi là nucleoprotein. Axit nucleic có hai loại được kí hiệu là ADN và ARN. Axit nucleic có vai trò quan trọng bậc nhất trong các hoạt động sống của thân thể, như sự tổng hợp protein, sự chuyển các thông tin di truyền. ADN chứa các thông tin di truyền. Nó là vật liệu di truyền ở cấp độ phân tử mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động sinh trưởng và phát triển của các thân thể sống.<br><br>Trong môi trường kiềm, peptit kết quả với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím. Đó là màu của hợp chất phức giữa peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên với ion đồng. Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu. Protein phức tạp là loại protein được tạo thành từ protein đơn giản và dễ hiểu cộng cùng với thành phần “phi protein”. 50, n là số gốc α-amino axit). Các phân tử protein khác nhau chẳng những bởi các gốc α-amino axit khác nhau mà còn bởi số lượng, trật tự sắp xếp của chúng khác nhau. Nhiều protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo và bị đông tụ lại khi đun nóng. Sự đông tụ và kết tủa protein cũng xảy ra khi cho axit, bazơ hoặc một số muối vào dung dịch protein. Tương tự như peptit, protein bị thủy phân nhờ xúc tác axit, bazơ hoặc enzim sinh ra các chuỗi peptit và cuối cùng thành các α-amino axit.<br><br>Rối loàn này sẽ gây hậu quả tích tụ NH3 một chất độc đối với thần kinh với nguy cơ gây bệnh não do tăng amoniac đưa đến hôn mê gan. Riêng urê từ gan vào máu được vận chuyển đến thận và được đào thải ra ngoài theo nước giải (nước đái có mùi khai vì urê chuyển hóa trở lại thành NH3 gây khai). Urê hòa tan đơn giản và dễ dàng trong nước, nên nước giải là đường loại bỏ lượng nitơ hữu hiệu nhất ra khỏi cơ thể. Một người trưởng thành bài xuất hàng ngày trung bình khoảng 30g urê, cốt tử qua nước tiểu, nhưng một lượng nhỏ cũng được bài xuất qua mồ hôi. Người khỏe mạnh là người bài xuất urê đảm bảo và lượng urê trong máu nằm trong ngưỡng giới hạn thường ngày. Urê tương đối ít độc, kể cả lúc đậm độ của nó trong máu khá cao. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng lọc của thận, người ta thường dựa vào chỉ số urê máu: Chỉ số này càng cao thì chức năng thận càng kém.<br>

Viewing 1 post (of 1 total)
Reply To: Whey Protein: Hướng Dẫn Cơ Bản Cho Người Mới Bắt đầu
Your information: